Cập nhật giá xăng, dầu mới nhất hôm nay

Giá xăng, dầu hôm nay – Trước 7 giờ thứ bảy (ngày 03/08, theo giờ Việt Nam), giá dầu thế giới tiếp tục giảm mạnh, dầu WTI ngày càng xa mốc 80 USD/thùng.

Giá dầu thế giới mới nhất

Trước đó, kết thúc phiên giao dịch ngày 02/08, giá dầu giảm gần 4%, xuống mức thấp nhất kể từ tháng 01/2024. Đáng chú ý trong phiên, có thời điểm, cả 2 loại dầu cùng giảm hơn 3 USD/thùng.

Trong tuần trước, giá dầu Brent giảm hơn 1%, trong khi giá dầu WTI giảm hơn 3%.

Ở tuần trước nữa, cả hai loại dầu cùng giảm tuần thứ 2 liên tiếp, lần lượt là 2.4 USD/thùng với dầu Brent và 2.08 USD/thùng với dầu WTI.

Bảng giá dầu thô thế giới mới nhất, tháng 08/2024

Đơn vị tính: USD/thùng

Sản phẩm Ngày/tháng Giá Chênh lệch Ngày/tháng Giá Chênh lệch
Dầu WTI 03/08 74.14 -2.70 30/07 75.70 -1.65
Dầu Brent 87.44 -2.64 79.70 -1.43
Dầu WTI 02/08 76.84 -1.65 29/07 77.35 0.19
Dầu Brent 80.08 -0.67 81.13 0
Dầu WTI 01/08 78.49 3.22 27/07 77.16 -1.11
Dầu Brent 80.75 2.12 81.13 -1.24
Dầu WTI 31/07 75.27 -0.43
Dầu Brent 78.63 -1.07

Trong tháng Bảy, giá dầu Brent giảm gần 7%, trong khi dầu WTI giảm gần 4%, chốt tháng lần lượt ở các mức dưới 79 và trên 75 USD/thùng. Trong khi đó hồi tháng Sáu, cả hai mặt hàng dầu đã tăng khoảng 6%, chốt tháng lần lượt gần mức 85 và trên 81 USD/thùng.

Tính chung trong 6 tháng đầu năm, tổng mức tăng giá của dầu đã lên hơn 13%.

Trước đó, trong năm 2023, giá dầu Brent và WTI kết thúc năm ở mức thấp nhất kể từ năm 2020, giao dịch lần lượt trên 77 USD/thùng và gần 72 USD/thùng, đều xa mốc 80 USD/thùng.

Những diễn biến ảnh hưởng đến giá dầu thế giới

Giá dầu hôm nay giảm sau dữ liệu việc làm tại Hoa Kỳ và dữ liệu kinh tế của Trung Quốc.

Theo Cục Thống kê Lao động, Bộ Lao động Mỹ, trong tháng Bảy nước này đã tăng 114,000 việc làm, thấp hơn nhiều so với trung bình của 12 tháng trước, và thấp hơn nhiều so với dự tính. Trong khi đó tỷ lệ thất nghiệp cũng tăng lên 4.3%, làm gia tăng lo ngại về suy thoái.

Tại Trung Quốc, theo dữ liệu kinh tế, hoạt động sản xuất của quốc gia nhập dầu hàng đầu thế giới yếu hơn trên khắp châu Á, châu Âu và Mỹ, làm tăng nguy cơ phục hồi chậm của kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng đến mức tiêu thụ dầu.

Hoạt động sản xuất suy yếu tại Trung Quốc cũng cản trở giá, làm tăng lo ngại về tăng trưởng nhu cầu.

Trong khi đó, sản lượng dầu của OPEC đã tăng trong tháng Bảy, với mức tăng 100,000 thùng/ngày so với tháng Sáu.

Các nhà đầu tư hiện đang dõi theo diễn biến xung đột ở Trung Đông. Tuy nhiên, các nhà phân tích lưu ý rằng không có sự gián đoạn đáng kể nào đối với nguồn cung dầu từ khu vực này.

Ông Dennis Kissler, phó chủ tịch phụ trách giao dịch tại BOK Financial, cho rằng ngày càng có nhiều người nhận ra chưa có bất kỳ sự gián đoạn nguồn cung thực sự nào.


Giá xăng, dầu tại Việt Nam

Tại Việt Nam, kỳ điều hành giá sẽ diễn ra vào thứ 5 hàng tuần. Do đó, giá bán lẻ xăng, dầu hôm nay áp dụng mức giá của kỳ điều chỉnh ngày 01/08.

Giá xăng, dầu trong kỳ điều chỉnh thứ 31 năm 2024

Tại kỳ điều hành chiều 01/08, giá xăng, dầu đồng loạt giảm tuần thứ tư liên tiếp. Trong đó, giá dầudiesel giảm nhiều nhất, 320 đồng/lít, tiếp đến là dầu hỏa giảm 230 đồng/lít, dầu mazut giảm 290 đồng/kg. Mặt hàng xăng giảm cao nhất 290 đồng/lít.

Tại kỳ điều hành này, liên Bộ không trích lập, cũng không chi sử dụng Quỹ bình ổn đối với tất cả các loại xăng dầu, kể cả với dầu mazut.

Đây là kỳ thứ 41, kể tháng 10/2023, nhà điều hành không sử dụng tới Quỹ bình ổn giá. Theo Bộ Tài Chính, tính tới cuối năm 2023, quỹ này dư hơn 6,655 tỷ đồng.

Bảng giá xăng dầu tháng 07/2024 của Petrolimex tại Việt Nam

Đơn vị tính: VNĐ/lít

Ngày điều hành Sản phẩm Vùng 1 Chênh lệch Vùng 2 Chênh lệch
01/08 Xăng RON 95 22,600 -280 23,050 -280
Xăng E5 RON 92 21,610 -290 22,040 -290
Dầu diezel (DO) 19,870 -320 20,260 -330
Dầu KO 20,090 -230 20,490 -230
25/07 Xăng RON 95 22,880 -290 23,330 -300
Xăng E5 RON 92 21,900 -270 22,330 -280
Dầu diezel (DO) 20,190 -310 20,590 -320
Dầu KO 20,320 -340 20,720 -350
18/07 Xăng RON 95 23,170 -120 23,630 -120
Xăng E5 RON 92 22,170 -110 22,610 -110
Dầu diezel (DO) 20,500 -330 20,910 -330
Dầu KO 20,660 -370 21,070 -380
11/07 Xăng RON 95 23,290 -260 23,750 -270
Xăng E5 RON 92 22,280 -180 22,720 -180
Dầu diezel (DO) 20,830 -340 21,240 -350
Dầu KO 21,030 -180 21,450 -180
04/07 Xăng RON 95 23,550 540 24,020 550
Xăng E5 RON 92 22,460 450 22,900 450
Dầu diezel (DO) 21,170 490 21,590 500
Dầu KO 21,210 600 21,630 610

Tính từ đầu năm 2024 đến nay, đây là lần điều chỉnh giá thứ 31 của mặt hàng nhiên liệu tại Việt Nam, trong đó, giá xăng có 17 lần tăng, 11 lần giảm và 3 lần trái chiều. Còn giá dầu tăng 14 lần, giảm 16 lần.

Tính từ đầu năm, mỗi lít xăng RON 95 tăng 690 đồng, còn dầu diesel tăng 510 đồng.

Bảng giá xăng dầu trong 6 tháng đầu năm 2024 của Petrolimex tại Việt Nam

Đơn vị tính: VNĐ/lít

Sản phẩm Ngày điều hành Vùng 1 Chênh lệch Ngày điều hành Vùng 1 Chênh lệch
Xăng RON 95 27/06 23,010 550 28/03 24,810 530
Xăng E5 RON 92 22,010 510 23,620 410
Dầu diezel (DO) 20,680 320 20,690 -320
Dầu KO 20.610 260 20,870 -390
Xăng RON 95 20/06 22,460 230 21/03 24,280 740
Xăng E5 RON 92 21,500 190 23,210 720
Dầu diezel (DO) 20,360 720 21,010 470
Dầu KO 20,350 500 21,260 560
Xăng RON 95 13/06 22,230 260 14/03 23,540 -10
Xăng E5 RON 92 21,310 170 22,490 -20
Dầu diezel (DO) 19,640 220 20,540 70
Dầu KO 19,850 300 20,700 100
Xăng RON 95 06/06 21,970 -540 07/03 23,550 -370
Xăng E5 RON 92 21,140 -610 22,510 -240
Dầu diezel (DO) 19,420 -320 20,470 -300
Dầu KO 19,550 -380 20,600 -180
Xăng RON 95 30/05 22,510 -700 29/02 23,920 330
Xăng E5 RON 92 21,750 -520 22,750 280
Dầu diezel (DO) 19,740 -90 20,770 -140
Dầu KO 19,930 30 20,780 -140
Xăng RON 95 23/05 23,210 80 22/02 23,590 -320
Xăng E5 RON 92 22,270 160 22,470 -360
Dầu diezel (DO) 19,830 -40 20,910 -450
Dầu KO 19,900 0 20,920 -300
Xăng RON 95 16/05 23,130 -410 15/02 23,910 650
Xăng E5 RON 92 22,110 -510 22,830 710
Dầu diezel (DO) 19,870 30 21,360 660
Dầu KO 19,900 200 21,220 640
Xăng RON 95 09/05 23,540 -1,410 08/02 23,260 -900
Xăng E5 RON 92 22,620 -1,290 22,120 -790
Dầu diezel (DO) 19,840 -760 20,700 -290
Dầu KO 19,700 -840 20,580 -340
Xăng RON 95 02/05 24,950 40 01/02 24,160 760
Xăng E5 RON 92 23,910 0 22,910 740
Dầu diezel (DO) 20,600 -110 20,990 620
Dầu KO 20,540 140 20,920 380
Xăng RON 95 25/04 24,910 -320 25/01 23,400 920
Xăng E5 RON 92 23,910 -310 22,170 760
Dầu diezel (DO) 20,710 -730 20,370 180
Dầu KO 20,680 -730 20,540 10
Xăng RON 95 25/04 24,910 -320 18/01 22,480 550
Xăng E5 RON 92 23,910 -310 21,410 370
Dầu diezel (DO) 20,710 -730 20,190 490
Dầu KO 20,680 -730 20,530 200
Xăng RON 95 17/04 25,230 410 11/01 21,930 20
Xăng E5 RON 92 24,220 380 21,040 40
Dầu diezel (DO) 21,440 -170 19,700 340
Dầu KO 21,410 -180 20,330 380
Xăng RON 95 11/04 24,820 20 04/01 21,910 -230
Xăng E5 RON 92 23,840 -70 21,000 -180
Dầu diezel (DO) 21,610 630 19,360 -420
Dầu KO 21,590 580 19,950 -500
Xăng RON 95 04/04 24,800 -10
Xăng E5 RON 92 23,910 290
Dầu diezel (DO) 20,980 290
Dầu KO 21,010 140

Trong năm 2023, giá xăng, dầu tại Việt Nam được điều chỉnh 38 lần, trong đó, giá xăng có 20 lần tăng, 12 lần giảm, 4 lần giữ nguyên và 2 lần trái chiều.

Trước đó, trong năm 2022, xăng dầu đã trải qua 34 lần điều chỉnh giá với 17 lần tăng, 16 lần giảm và một lần đi ngang.

Tại Việt Nam, hiện Bộ Tài chính quản lý về giá, Bộ Khoa học và công nghệ quản lý về chất lượng, Bộ Công an quản lý về phòng cháy chữa cháy; Bộ Tài nguyên Môi trường quản lý lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Riêng vấn đề kiểm soát buôn lậu thuộc Ban chỉ đạo quốc gia về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

Bảng giá dầu thô trực tuyến

Băng Băng tổng hợp

Biểu đồ giá dầu thế giới

Form Newsletter Subscription