10 loại dược liệu có tác dụng hạ lipid máu, ngăn ngừa các bệnh tim mạch
“Xơ vữa động mạch” là chỉ sự tích tụ của lipid máu (chủ yếu là cholesterol), calci và các tế bào miễn dịch khác trong niêm mạc của động mạch tạo thành mảng xơ vữa, thuận theo thời gian dễ khiến thành mạch máu dày lên hoặc cứng dần. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra đột quỵ và bệnh tim.
Tiêu thụ nhiều thức ăn nhiều dầu mỡ và cholesterol cao sẽ dễ dẫn đến tăng lipid máu, là một yếu tố nguy cơ cao gây xơ vữa động mạch. Các dược liệu Trung Y có thể hạ lipid máu hiệu quả và ngăn ngừa sự xuất hiện của các bệnh tim mạch, một số trong đó còn là thực phẩm hàng ngày của chúng ta. Muốn tránh lipid máu cao, bạn hãy cân nhắc việc bổ sung các dược liệu này vào thực đơn của mình.
10 loại dược liệu Trung Y giúp giảm lipid máu
-
Sài hồ
Sài hồ có vị đắng, tính hơi chua, không độc. Tác dụng là giải cảm, hạ sốt, làm dịu gan, trừ ứ trệ, nâng cao dương khí, có thể trị chứng lúc lạnh lúc nóng, tức ngực đau sườn, đắng miệng lãng tai, nhức đầu và chóng mặt. “Thần Nông Bản Thảo Kinh” mô tả về Sài hồ rằng: “Chủ trị kết khí trong tâm, bụng, dạ dày, tích tụ thức ăn, hàn nhiệt tà khí, đẩy cái cũ sinh cái mới.” Nghiên cứu hiện đại đã phát hiện ra rằng saponin trong Sài hồ có tác dụng hạ lipid máu.
-
Nghệ
Củ nghệ hay còn gọi là Khương hoàng là một loại thực vật thuộc họ Gừng. Thân rễ của nó sau khi nghiền thành bột màu vàng sẫm là một trong những loại gia vị chính trong món cà ri, có vị đắng và cay, mang theo chút vị đất. Thành phần chính của nó là curcumin có tác dụng trị liệu.
Chức năng chính của nghệ là phá huyết, hoạt huyết, kích thích tử cung, khiến tử cung co thắt, vì vậy phụ nữ có thai nên dùng thận trọng. Nghệ giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, chống lại quá trình oxy hóa, ngăn ngừa ung thư, làm tăng sự hình thành và bài tiết mật, tăng đào thải acid mật và cholesterol qua đường tiêu hóa v.v.
-
Táo gai
Táo gai, còn được gọi là Sơn tra, là một loài thực vật thuộc họ Hoa hồng. Trái táo gai chín có thể ăn sống hoặc sao vàng để làm thuốc. Táo gai được sử dụng rộng rãi để chế biến các thực phẩm chua ngọt như kẹo hồ lô, bánh táo gai, mứt táo gai v.v.
Thành phần chính của táo gai là tannin, được sử dụng để làm giãn mạch vành, giảm huyết áp và cholesterol. Táo gai cũng chứa acid maslinic, acid malic, acid citric, acid caffeic, lactone, chất béo, hyperoside, lipase, tanin, protein, quercetin, riboflavin, carotene, carbohydrate, vitamin và các thành phần khác. Trong các thí nghiệm trên động vật, cholesterol huyết thanh của thỏ đã giảm đáng kể sau khi ăn táo gai trong vòng 3 tuần.
-
Đại hoàng
Đại hoàng là một vị thuốc nhuận tràng và thanh nhiệt được dùng phổ biến trong Trung Y. Dược tính mạnh, đại đắng đại hàn, rễ và thân của nó rất giàu các hợp chất anthraquinon như emodin, Aloe emodin, Physcion, Chrysophanol, Rhein v.v. có tác dụng nhuận tràng.
Lá của cây đại hoàng không ăn được, còn thân cây thì ăn được, thường được dùng để làm nhân bánh. Thân cây đại hoàng nấu với trái mâm xôi và đường trong bốn giờ có thể được dùng làm nhân cho các món điểm tâm, mứt hoặc bánh nướng kiểu phương Tây.
Thân rễ phơi khô của đại hoàng có vị đắng, tính lạnh, thuộc ngũ kinh: Tỳ, Vị, Đại tràng, Can, Tâm. Nó có chức năng thanh nhiệt nhuận tràng, phá vỡ sự tích tụ và loại bỏ huyết ứ, giải nhiệt ẩm. Các nghiên cứu dược lý cho thấy đại hoàng có thể làm giảm huyết áp và cholesterol.
-
Trạch tả
Trạch tả là một loại cây thảo sống lâu năm, thân rễ của nó là một trong những vị thuốc cổ truyền của Trung Y. Trạch tả tính hàn, có chức năng lợi thủy, tiêu thũng, chủ yếu được dùng chữa tiểu tiện không thông, phù thũng, đầy bụng, tiêu chảy, đái buốt v.v. Thành phần chính của Trạch tả là dầu dễ bay hơi, furfural, alkaloid, phytosterol và asparagine, có tác dụng phòng gan nhiễm mỡ.
-
Quyết minh tử
Quyết minh tử còn được gọi là Thảo quyết minh, là hạt của cây Quyết minh, thường được dùng làm Trung dược, có tác dụng bổ gan, cải thiện thị lực và nhuận tràng. Chủ trị tăng huyết áp, nhức đầu, chóng mặt, viêm kết mạc cấp tính, loét giác mạc, bệnh tăng nhãn áp, loét và mụn nhọt ở da v.v. Quyết minh tử có tác dụng nhất định trong việc điều trị bệnh mỡ máu.
-
Cốt khí củ
Cốt khí củ thuộc họ Rau răm, là cây thảo sống lâu năm, thân rễ gỗ cứng màu vàng, mọc rải rác khắp nơi. Thân cây có khớp nối và rỗng, giống như một chiếc gậy chống.
Thân rễ của nó có thể dùng làm thuốc, có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, mát huyết giải độc, thông kinh lạc, giảm đau, hóa đờm, giảm ho, v.v. Thực nghiệm cho thấy Cốt khí củ có tác dụng hạ cholesterol và triglycerid.
-
Linh chi
Nấm linh chi hay còn gọi là Tiên thảo. Thời xưa, nấm linh chi được cho là có tác dụng trường sinh bất lão, vậy nên mới được coi là Tiên thảo.
Thân nấm linh chi được dùng làm dược liệu, tính ấm, vị ngọt nhẹ, chứa sterol, alkaloid, protein, polysaccharid, acid amin, enzym, v.v. Nó có tác dụng ích tinh khí, cường tráng cơ xương, chủ yếu dùng cho người tinh thần mệt mỏi, hồi hộp, mất ngủ, tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, xơ cứng mạch máu não v.v.
-
Hà thủ ô
Hà thủ ô là một loại thực vật thuộc họ Rau răm, có hình dáng giống người. Cuốn “Khai Bảo Bản Thảo” nói Hà thủ ô có tác dụng “làm đen râu tóc, đẹp sắc da, dùng lâu sẽ bổ xương cốt, ích tinh tủy, trẻ mãi không già”. Hà thủ ô là một trong “tứ tiên dược” (Hà thủ ô, Hoàng tinh, Địa hoàng và Linh chi) thời Trung Quốc cổ đại .
Hà thủ ô rất giàu lecithin, tinh bột v.v. giúp chuyển hóa chất béo, tăng cường nhu động ruột và ức chế hấp thu cholesterol. Hà thủ ô cũng có thể làm chậm quá trình hình thành xơ vữa động mạch.
Bài viết do Bác sĩ Đặng Chính Lương (Giám đốc Phòng khám Trung Y Chính Lương tại Đài Loan) cung cấp
Liên Thư Hoa biên tập
Xuân Hoàng biên dịch
Quý vị tham khảo bản gốc từ Epoch Times Hoa ngữ